Ống lọc dùng lọc nước

Liên hệ: 098804412.

Phụ kiện ống hdpe

Liên hệ 0988044129.

Ống nước nóng cao cấp PPR

Liên hệ:0988044129.

Thứ Bảy, 12 tháng 7, 2014

Lịch sử nhựa PVC

Polyvinyl clorua (PVC) có lịch sử phát triển hơn 100 năm qua. Năm 1835 lần đầu tiên Henri Regnault đã tổng hợp được vinylclorua, nguyên liệu chính để tạo nên PVC. Polyvinyl clorua được quan sát thấy lần đầu tiên 1872 bởi Baumann khi phơi ống nghiệm chứa vinylclorua dưới ánh sáng mặt trời, sản phẩm tạo ra có dạng bột màu trắng và bản chất hóa học của nó chưa được xác định. Các nghiên cứu về sự tạo thành PVC đầy đủ hơn đã được công bố vào năm 1912 do Iwan Ostromislensky (Nga) và Fritz Klatte (Đức) nghiên cứu độc lập. Tuy nhiên polyme mới này vẫn không được ứng dụng và không được chú ý quan tâm nhiều, bởi tính kém ổn định, cứng và rất khó gia công. Cuối thế kỷ 19, các sản phẩm như axetylen và clo đang trong tình trạng khủng hoảng thừa, việc có thể sản xuất được PVC từ các nguyên liệu này là một giải pháp rất hữu hiệu. Năm 1926, khi tiến sỹ Waldo Semon vô tình phát hiện ra chất hoá dẻo cho PVC, đây mới là một bước đột phá đầu tiên để khắc phục nhược điểm khi gia công cho PVC, sau đó là các nghiên cứu về chất ổn định cho PVC. Đến năm 1933, nhiều dạng PVC đã được tổng hợp ở Mỹ và Đức nhưng phải đến năm 1937, PVC mới được sản xuất trên quy mô công nghiệp hoàn chỉnh tại Đức và sau đó là ở Mỹ [].
(
Nguồn: .wikipedia.org)

Thứ Sáu, 4 tháng 7, 2014

Cách Thử Áp Lực Đường Ống Nước



Cách Thử Áp Lực Đường Ống Nước
a. Yêu cầu chung
- Chiều dài đoạn thử từ 500m đến 1500m. Đoạn thử lắp đặt ống phải hoàn chỉnh kể cả gối đỡ và hố van, bêtông và vữa phải đảm bảo theo thiết kế
- Áp lực thử = 1,5 lần áp lực làm việc tối đa Ptest = 1,5Pw
- Ống phải dọn vệ sinh sạch sẽ và phải được kiểm tra trước khi bơm nước thử áp.
b. Công tác chuẩn bị thử áp lực:
- Việc kiểm tra hở, sửa chữa gioăng, mối nối khi áp lực thử hạ dưới mức nguy hiểm (2kg/cm2)
- Thiết bị và vật thử áp:
+ 02 bơm nước bơm ly tâm công suất 60-100m3/h
+ 01 bơm thử áp bằng piston có thể tăng được 12kg/cm2
+ Thùng định lượng chứa 200-500lít
+ 02 đồng hồ áp lực được kiểm định
+ 02 bích đặc + gioăng cao DN (1500-1800)
+ 06 kích 100T, 70 cục bêtông 2x1x1 làm hố thế (mỗi đầu 35 cục có thể thử áp lên đến 9kg/cm2), 02 cánh phai thép kích thước 5x5m dầy 2,5cm có hộp gân gia cường và nhiều vật tư khác như: thép đệm, bao tải cát, ống kẽm, ....
c. Các bước tiến hành thử áp lực
Tuỳ từng đoạn ống làm việc mà tiến hành thử áp lực ở các chế độ thử khác nhau: 2-4-6kg/cm2, 3-6-9 kg/cm2. Về nguyên tắc thử và quy trình thử đều giống nhau. Xin giới thiệu quy trình thử áp lực ở chế độ 3-6-9kg/cm2 ống có đường kính DN 1600mm
+ Lắp đặt phụ kiện thiết bị trước khi đưa vào thử áp
+ Lắp đặt bu, bích bằng thép bịt đầu ống, thử áp lực giữa bu và ống 9kg/cm2
+ Đào hố thế đặt cục betông phản áp, lắp đặt cánh phai dàn tải, đặt 03 kích thuỷ lực dàn tải trên cánh phai thép (02 đầu 6 kích)
+ Hoàn thiện sàn thao tác, đầm hố thế, tăng kích, lắp đặt van xả khí, đồng hồ đo áp lực
Các bước thử như sau:
Bước 1: Kiểm tra lại toàn bộ các hệ thống thử áp và đường ống
Bước 2: Bơm nước vào đường ống và ngâm 24h để các gioăng nở dãn ra, nước bơm phải sạch, trong quá trình ngâm phải thường xuyên xả khí và bơm bổ sung
Bước 3: Tăng áp lên đến 3kg/cm2, khi tăng áp phải thường xuyên xả khí tăng kích kiểm tra đồng hồ áp lực kiểm tra hố thế ... để áp lực 3kg/cm2 30 phút, theo dõi đồng hồ nếu đồng hồ không giảm hoặc giảm ít hơn 0,2kg/cm2 thì thực hiện bước 4 nếu giảm nhiều hơn 0,2 thì trở về bước 1
Bước 4:Tăng áp lên 6kg/cm2 khi áp lực đạt ổn định 6kg/cm2 thì dừng bơm, trong giai đoạn này áp lực có thể giảm do co giãn nhiệt phải bơm bổ sung hoặc giữ theo thực tế theo dõi. Để áp lực 2h. Lượng nước bù không được lớn hơn lượng nước tính theo công thức dưới đây
Bước 5: Tăng áp lên 9kg/cm2 để áp lực này trong vòng 30p. Sau 30p nếu áp lực chỉ giảm không quá 0,5kg/cm2 thì co như đạt và tiếp tục bước 6. Nếu không đạt quay về bước 1
Bước 6: Giảm áp từ 9kg/cm2 về 6kg/cm2 và để áp lực trong 02h nếu áp lực không giảm hoặc giảm ít không quá 0,2kg/cm2 thì hạ áp lực hoàn toàn nếu giảm nhiều thì quay lại bước 5
Bước 7: Xả nước ra khỏi ống, tháo rỡ các thiết bị, dụng cụ thử áp
Công thức tính lượng nước bù: Q = (L*D*sqrt(Pt))/71,526
Trong đó:
Q: Lượng nước rò rỉ cho phép
L: chiều dài đoạn thử
D: đường kính trong của ống
Pt: áp lực thử nghiệm

Thứ Hai, 30 tháng 6, 2014

Ống Nhựa uPVC Minh Hùng

Công Ty Cổ Phần Nhựa Minh Hùng chuyên sx các loại ống nhựa chất lượng cao
Ống uPVC Minh Hùng
Ống HDPE Minh Hùng
 Màu ống: Màu xám, màu đen
Đường kính ngoài từ:  ɸ 21 - ɸ800
Kích thước: Ống tiêu chuần dài, 4 mét hoặc 6 mét
Chất liệu: Nhựa uPVC
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Nhựa Minh Hùng
Xuất xứ: Việt Nam.
Chi tiết liên hệ:
Công Ty CP Nhựa Minh Hùng
103/7 Đường Ao Đôi, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân,TP. Hồ Chí Minh
http://www.minhhungplast.com.vn/
Quản Lý Khu Vực
Lê Đình Thịnh
DĐ: 0988 044 129
Email: ledinhthinh2009@gmail.com










Ống Nhựa Chất lượng Cao Minh Hùng

Công Ty Cổ Phần Nhựa Minh Hùng chuyên sx các loại ống nhựa chất lượng cao
Ống uPVC Minh Hùng
Ống HDPE Minh Hùng
 Màu ống: Màu xám, màu đen
Đường kính ngoài từ:  ɸ 21 - ɸ800
Kích thước: Ống tiêu chuần dài, 4 mét hoặc 6 mét
Chất liệu: Nhựa uPVC
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Nhựa Minh Hùng
Xuất xứ: Việt Nam.
Chi tiết liên hệ:
Công Ty CP Nhựa Minh Hùng
103/7 Đường Ao Đôi, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân,TP. Hồ Chí Minh
http://www.minhhungplast.com.vn/
Quản Lý Khu Vực
Lê Đình Thịnh
DĐ: 0988 044 129
Email: ledinhthinh2009@gmail.com











Thứ Bảy, 28 tháng 6, 2014

Phong thủy và hệ thống cấp thoát nước

Đối với nơi cư trú, nước đặc biệt quan trọng trong sinh hoạt của người ở và tạo một môi trường ở trong lành. Dẫn nước vào (Thủ thủy) và thoát nước ra (Bài thủy) đều phải thông suốt và tránh rò rỉ, thất thoát và ô nhiễm. Nếu xét riêng trong khu vực dưới nền nhà, hệ thống cấp - thoát nước cần tách bạch để đảm bảo vệ sinh và dễ dàng sửa chữa. Phần thô của nhà chỉ được xem là ổn định khi tính toán và thực thi hợp lý hệ thống Thủ Thủy và Bài Thủy.

  • Thủ Thủy xem trọng ngắn, gọn, sạch, bền
Hình 1

Đó là những yếu tố cơ bản khi bố trí hệ thống cấp nước dưới nền nhà. Đa số nhà ở hiện nay dùng bơm hút nước lên bồn chứa trên cao rồi xả xuống dùng, do vậy dù là nước từ nguồn thủy cục hay nước giếng khoan thì cũng cần làm ngắn, gọn gàng. Cố gắng giảm khoảng cách từ nguồn nước vào đến ống đứng và điểm chứa để tránh bị giảm áp lực và hại máy bơm.
Do Thổ khắc Thủy, tránh để đất cát bụi bẩn lẫn vào tuyến ống nước sinh hoạt. Ống cấp nước luôn phải đặt bên trên ống thoát khi hai tuyến đi gần nhau. Bồn chứa hiện nay tránh làm theo kiểu xây bể nỗi dễ bị nhiễm khuẩn mà nên xây hồ chìm rồi đặt bồn inox hoặc bồn nhựa xuống. Nếu muốn lọc nước thì cần gắn hệ thống lọc cho bồn trên mái (Hình 1), bồn dưới trệt chỉ là trung chuyển. Bố trí bồn nước mái cần đặt tại vị trí trung tâm (so với các khu vực cần dùng nước của nhà). Phong thủy xưa quan niệm về Thủy Khẩu là chỗ nước chảy ra và chảy vào Minh Đường, trong đó khoảng cách giữa chỗ nước chảy ra và nước chảy vào nên rộng và tách biệt. Do đó đối với trường hợp nhà phố ta có thể thấy rằng: nếu đã Thủ Thủy vào bên trái nhà (Thanh Long) thì nước thoát ra nên ở bên phía ngược lại (Bạch Hổ).
Hinh 2

Một số người quan niệm nhà phải Tụ Thủy nên làm hồ nước (hồ cá, hồ phun, non bộ hay thác) trong nhà. Thực ra cần chú ý đến việc đảm bảo sao cho những hồ này không là nơi tụ ẩm, phát sinh muỗi và dể gây ngấm, ảnh hưởng đến Trường Khí nội thất. Điểm Tụ Thuỷ cũng là nơi vừa phải bố trí cấp nước liên tục, luân chuyển, vừa đảm bảo thoát nước thông suốt, dể dàng, đồng thời tránh làm sâu quá hay nhiều góc cạnh gây nguy hiểm cho trẻ em. Tốt nhất là điểm Tụ Thủy nên có dạng hành Kim (tròn hoặc bán nguyệt) và hành Thủy (uốn lượn mềm mại) để Tương Sinh Ngũ hành.Chỉ nên làm non bộ khi nhà có diện tích rộng và đảm bảo ánh sáng Dương quang trực tiếp. Đối với nhà phố nhỏ hẹp chỉ nên dùng hồ cá hoặc vòi phun có bệ tràn đơn giản (Hình 2).

  • Bài Thủy tốt, trường khí nâng cao
Hình 3

Trong thực tế vẫn còn khá nhiều nhà hiện nay thoát nước ra đường ống phía sau (khoảng thông hành địa dịch) nhưng nói chung tốt nhất là nên thoát nước ra trước nhà. Lợi điểm thứ nhất là dễ dàng sửa chữa, không ảnh hưởng nhà khác và đảm bảo vệ sinh mỹ quan chung. Thứ hai là phù hợp với vị thế của ngôi nhà (phía trước là Minh Đường bằng phẳng có tụ thủy, phía sau là Hậu chẩm cao ráo làm điểm tựa vững chắc).Tất nhiên là nguyên tắc trên áp dụng cho nhà phố đô thị với một mặt tiếp giáp đường phố và hệ thống thoát nước phía trước. Trường hợp nhà có mặt đường bên hông hay nhà vườn có diện tích đất rộng thì hướng thoát nước phải căn cứ cụ thể theo điều kiện địa hình, độ dốc và phương vị của nhà.Việc thoát nước ra trước nhà cũng cần hiểu là tuyến ống thoát đi ra phía trước nhưng tránh đi ngay giữa nhà.Theo nguyên tắc Phong thủy, làm vậy là phạm vào trục chính của nhà.Ta cần đi sát tuyến ống về một bên, đánh dấu vị trí hố ga và nắp thăm hầm phân tại những điểm kín đáo như gầm cầu thang, kho, sàn nước hay chỗ để xe để khi cần sửa có thể mở lên rồi lát gạch lại dễ dàng và thẩm mỹ hơn, bên ngoài làm tủ che kín (Hình 3). Hệ thống thoát nước nên tập trung về một phía, tránh phân tán nhiều khó kiểm soát. Các hố ga và miệng cống trước nhà không được án ngữ cửa ra vào rất bất lợi, các đường ống cần hạn chế cua quẹo gấp khúc gây khó khăn cho việc thoát nước thải.

Nếu nhà dài, cần đôn nền cho đủ độ dốc để các ống thoát nước từ sau đổ ra trước được nhanh. Ống dùng thoát nước đường kính luôn luôn lớn hơn đường ống cấp, đồng thời luôn cần có xi phông thủy lực (còn gọi là con thỏ) để ngăn mùi hôi thối (uế khí) xông lên, ảnh hưởng lớn vào trường khí của nhà. Ngoài ra, đặt ống thông hơi theo chiều đứng vượt qua mái để thoát hơi hầm cầu cũng rất quan trọng, nhà có thoáng mát mà thiếu ống thông hơi hầm cầu thì cũng khá... bốc mùi!

Hình 4
Bố trí ống thoát nước không nên đi qua bên dưới và bên trên khu đặt bếp nấu (Thủy khắc Hỏa) nếu có trục trặc cần sửa chữa sẽ rất ảnh hưởng tới việc làm bếp. Tương tự không nên đặt hố ga sàn nước hay chỗ rửa chén sát bếp và bàn ăn vì những miệng thu thoát nước này thường hay bị nghẹt và bám bẩn, thường xuyên phải bảo trì, ảnh hưởng đến vệ sinh và tâm lý người sử dụng.Cũng cần lưu ý đến các hồ cảnh, non bộ, bồn hoa khi cần dọn vệ sinh phải có hệ ống thoát nước để súc rửa dể dàng (Hình 4), tránh biến thành điểm Ứng Thủy.

Khi dòng nước xung quanh hướng về cửa chính theo cách “tứ thủy triều môn”(chảy song song, vòng từ hông ra trước rồi chảy đi) là hợp Phong thủy. Nhưng dòng nước thải mà lại chảy thẳng vào trước cửa theo cách “thủy trực xung môn”thì không tốt. Do vậy mỗi nhà nên tuân thủ quy định chung về tuyến thoát nước công cộng, tránh làm tùy tiện theo lợi ích riêng của mình sẽ dẫn đến các bất lợi cho nhà người khác.


                                                                                                                            Nguồn : sggp.org.vn

Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014

Độ Bền Hóa Học Của Ống Nhựa uPVC

Độ Bền Hóa Học Của Ống Nhựa uPVC.
Có khả năng chịu được:

Nước , dung dịch muối
Oxy hoá , tác nhân khử
Phần lớn dầu thực vật , các chất béo , rượu và dầu mỏ…
Ngoài ra uPVC còn có khả năng chịu được hoá chất và các tác động môi trường do được kết hợp với các chất phụ gia , nhưng không nên sử dụng nhựa uPVC vượt quá nhiệt độ cho phép là 45°
Không có khả năng chịu được:
Các oại Acid đậm đặc có tính oxy hoá .
Các loại Acid có chứa thành phần Cr sẽ tạo ra sự phân huỷ nhựa uPVC

Thứ Năm, 19 tháng 6, 2014

Tính Chất Cơ Lý Của Ống Nhựa uPVC- Quy Trình Sản Xuất Ống Nhựa uPVC

Tính Chất Cơ Lý Của Ống Nhựa uPVC- Quy Trình Sản Xuất uPVC

uPVC là viết tắt của unplasticized Poly Vinyl Chloride - Nhựa Vinyl tổng hợp không hóa dẻo, hay nhựa PVC .
PVC cứng là PVC có thành phần chủ yếu là bột PVC, chất ổn định nhiệt, chất bôi trơn, chất phụ gia...(không có chất hóa dẻo). Hỗn hợp của chúng được trộn trong máy trộn, sau đó được làm nhuyễn trong máy đùn, máy cán, ở nhiệt độ 160 - 180oC.

PVC cứng được dùng làm ống dẫn nước, xăng dầu và khí ở nhiệt độ không quá 60o, các thiết bị thông gió, dùng bọc các kim loại làm việc trong môi trường ăn mòn.

Tính chât Giá trị, đơn vị đo
Khối lượng riêng 1,45 - 1,50 g/cm3
Giới hạn bền kéo đứt 500 – 700 kg/cm2
Giới hạn bền uốn 800 – 1200 kg/cm2
Giới hạn bền nén 800 – 1600 kg/cm2
Môđun đàn hồi 4000 - 10.000 kg/cm2
Độ dãn dài khi đứt 10 - 25%
Hệ số giãn nở dài 0,00006 - 0,00007
Độ dẫn nhiệt 3,8 - 4.10-4 cal/cm.s.0C
Điện áp đánh thủng 15-35 kV/cm
Hằng số điện môi (60 Hz, 30 oC) 3,54
Điện trở suất 10^15 Ohm.cm